Doanh thu cho biết doanh nghiệp kiếm được bao nhiêu từ việc bán hàng hóa, dịch vụ. Đối với các mô hình kinh doanh nhỏ lẻ, việc tính toán doanh thu khá đơn giản. Tuy nhiên, việc kinh doanh càng phức tạp thì càng khó xác định. Doanh thu có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, bởi cốt lõi của hoạt động kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, mà muốn có lợi nhuận thì trước hết phải tạo ra doanh thu.
Doanh thu cho biết doanh nghiệp kiếm được bao nhiêu từ việc bán hàng hóa, dịch vụ. Đối với các mô hình kinh doanh nhỏ lẻ, việc tính toán doanh thu khá đơn giản. Tuy nhiên, việc kinh doanh càng phức tạp thì càng khó xác định. Doanh thu có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, bởi cốt lõi của hoạt động kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, mà muốn có lợi nhuận thì trước hết phải tạo ra doanh thu.
Doanh thu là một trong những thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Nó thể hiện tổng giá trị tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Doanh thu cao cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả và tạo ra được nhiều lợi nhuận.
Tuy nhiên, việc chỉ sử dụng doanh thu mà không kết hợp với các thước đo khác có thể làm thiếu sót trong việc đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động kinh doanh. Một số yếu tố khác cần xem xét bao gồm lợi nhuận, tỷ suất sinh lời, khả năng thanh toán nợ, tăng trưởng doanh số, chi phí hoạt động,...
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Do đó, doanh thu là cơ sở để tính toán lợi nhuận.
Tuy nhiên, cần lưu ý doanh thu cao không đồng nghĩa với lợi nhuận cao. Nếu doanh nghiệp có doanh thu cao nhưng chi phí cũng cao thì lợi nhuận có thể thấp hoặc thậm chí là lỗ. Ngược lại, doanh nghiệp có doanh thu thấp nhưng chi phí thấp thì lợi nhuận có thể cao.
Do đó, doanh thu chỉ là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh, cần xem xét doanh thu cùng với các yếu tố khác như chi phí, giá vốn hàng bán, giá bán,...
Doanh thu từ hoạt động bán hàng là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ trong một kỳ kế toán. Đây là một chỉ số quan trọng phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động bán hàng bao gồm các khoản thu sau:
Thu từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Thu từ các khoản thanh toán không đúng với giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp
Doanh thu từ hoạt động bán hàng là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, trả các chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận.
Thương lượng giá tốt với nhà cung cấp có thể là một phương pháp hữu ích để cắt giảm chi phí và thúc đẩy doanh thu của một doanh nghiệp. Bởi chi phí nguyên vật liệu, chi phí mua hàng, chi phí vận chuyển,... là những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
Khi thương lượng, doanh nghiệp cần thể hiện sự thiện chí và sẵn sàng hợp tác với nhà cung cấp. Đồng thời, cũng cần kiên định và sẵn sàng từ chối nếu nhà cung cấp không đáp ứng được yêu cầu.
Giá tốt không có nghĩa là doanh nghiệp phải hy sinh chất lượng sản phẩm/ dịch vụ. Do đó, cần đảm bảo vừa có giá tốt từ nhà cung cấp, vẫn vừa phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Tối ưu hóa chi phí sản xuất là một trong những cách để cắt giảm chi phí và có thể đóng góp đáng kể vào việc thúc đẩy doanh thu của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với một doanh nghiệp, việc tối ưu hóa chi phí sản xuất chỉ là một phần trong chiến lược tổng thể để đạt được mục tiêu tăng trưởng doanh thu.
Khi một doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí sản xuất, thường tập trung vào việc tìm cách cắt giảm sự lãng phí, tăng năng suất lao động, tối ưu hóa quy trình sản xuất và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn. Điều này có thể giúp giảm chi phí hàng hóa/ dịch vụ sản xuất, từ đó tăng khả năng cạnh tranh và lợi nhuận.
Công nghệ có thể giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quá trình kinh doanh và giảm chi phí. Sử dụng phần mềm quản lý doanh nghiệp, hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM), và giải pháp điện toán đám mây để tăng hiệu suất và giảm lãng phí.
Công nghệ có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí ở nhiều lĩnh vực khác nhau, từ sản xuất, kinh doanh đến Marketing. Áp dụng các công nghệ mới để thay thế các công việc thủ công, nhằm giảm chi phí nhân công. Đây có thể là một cách đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp.
Là tổng số tiền doanh nghiệp thu được, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí trong kỳ kế toán
Áp dụng cho tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi tiền gửi, lãi cho vay,...
Chỉ áp dụng cho các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, không bao gồm các khoản thu nhập bất thường như thu nhập từ thanh lý tài sản, thu nhập từ hoạt động tài chính,...
Được tính bằng tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ kế toán.
Được tính bằng công thức: Thu nhập = Doanh thu - Chi phí
Là thước đo quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Là thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, doanh thu và thu nhập là hai khái niệm kế toán quan trọng, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Doanh thu là cơ sở để tính toán thu nhập và thu nhập là thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động tài chính là khoản thu nhập mà doanh nghiệp nhận được từ các hoạt động tài chính, bao gồm:
Tiền lãi từ cho vay, đầu tư, ủy thác đầu tư, mua bán chứng khoán,...
Cổ tức, lợi nhuận được chia từ các doanh nghiệp mà doanh nghiệp nắm giữ cổ phần, phần vốn góp.
Thu nhập từ hoạt động mua bán ngoại tệ, kinh doanh ngoại hối,...
Thu nhập từ các hoạt động tài chính khác.
Doanh thu từ hoạt động tài chính được ghi nhận vào tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính trên bảng cân đối kế toán.
Doanh thu từ hoạt động tài chính có ý nghĩa vô cùng to lớn:
Là nguồn thu nhập bổ sung cho doanh nghiệp, bên cạnh doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp như: lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn,...
Doanh thu nội bộ là tổng số tiền thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty. Giá bán trong các giao dịch này có thể được tính theo giá bán nội bộ hoặc giá bán tương tự với một giao dịch độc lập.
Doanh thu nội bộ được phản ánh trên tài khoản 136 "Phải thu nội bộ". Khi xuất hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ cho đơn vị nội bộ, doanh nghiệp sẽ ghi nhận khoản phải thu nội bộ trên tài khoản 136. Khi đơn vị nội bộ thanh toán tiền hàng, doanh nghiệp sẽ ghi nhận khoản tiền thu nội bộ vào tài khoản 111, 112.
Doanh thu nội bộ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh của công ty, tổng công ty. Kết quả kinh doanh của công ty, tổng công ty bao gồm: Kết quả kinh doanh phần bán hàng nội bộ và kết quả kinh doanh của phần bán hàng ra bên ngoài.
Doanh thu khi bán hàng cho các đơn vị không trực thuộc công ty, công ty mẹ và công ty con cùng thuộc tập đoàn thì không được tính là doanh thu nội bộ.
Ví dụ cụ thể: Công ty X có trụ sở chính tại Hà Nội và có chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 01/12/2023, Công ty X xuất bán 100 sản phẩm cho chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh với giá bán là 10.000 đồng/ sản phẩm. Giá vốn của 100 sản phẩm này là 8.000 đồng/ sản phẩm.
Kế toán tại trụ sở chính của Công ty X sẽ ghi nhận doanh thu nội bộ như sau:
Số tiền 100.000.000 đồng sẽ được ghi nhận trên báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty X dưới dạng doanh thu nội bộ.
Doanh thu bất thường là khoản thu đột biến trong ngắn hạn, không duy trì thường xuyên của doanh nghiệp, thường tới từ việc thanh lý tài sản. Ví dụ như thanh lý nhà xưởng, máy móc, thiết bị, thanh lý các khoản đầu tư, chuyển nhượng đất đai, dự án,…
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, doanh thu bất thường được định nghĩa là khoản thu phát sinh từ các hoạt động không thuộc hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và không được dự kiến lặp lại trong tương lai.
Doanh thu bất thường được ghi nhận vào báo cáo tài chính riêng biệt với doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường. Điều này giúp nhà đầu tư và các bên liên quan có thể đánh giá chính xác hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp.